Mục lục:
- I. Môi trường vĩ mô của Walmart
- Các yếu tố chính trị
- Những yếu tố kinh tế
- Yếu tố xã hội
- Yếu tố công nghệ
- Nhân tố môi trường
- Yếu tố pháp lý
- II. Môi trường vi mô của Walmart
- Đối thủ cạnh tranh
- Các nhà cung cấp
- Những người mới
- Khách hàng
- Sản phẩm và dịch vụ thay thế
- III. Thị trường mục tiêu của Walmart
- IV. Đề xuất giá trị của Walmart
- Người giới thiệu
Walmart
I. Môi trường vĩ mô của Walmart
Phân tích PESTEL là công cụ được sử dụng phổ biến nhất để phân tích môi trường vĩ mô của một công ty. Phân tích PESTEL được thực hiện để đảm bảo công ty tận dụng các cơ hội và giảm thiểu hoặc tránh những thách thức do các yếu tố bên ngoài gây ra (Issa, et al., 2010).
Tóm tắt các phát hiện chính của phân tích PESTEL của Walmart như sau:
Phân tích PESTEL
Các yếu tố chính trị
Việc chuyển đổi thành chính quyền mới dưới thời tổng thống mới đắc cử Donald Trump cho thấy những bất ổn liên quan đến chính sách đối ngoại và chính sách thương mại mới.
Những yếu tố kinh tế
Mua bán lẻ trực tuyến đã tăng đáng kể, đạt 394,9 tỷ USD vào năm 2016, tăng 15,1% so với năm 2015.
Tăng trưởng kinh tế toàn cầu được dự báo sẽ đạt 2,7% trong khi kinh tế Mỹ chỉ tăng trưởng ở mức thấp 2,2% (Anon., 2017).
Các quốc gia G20, các quốc gia BRICS (bao gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi), các quốc gia tham gia Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), các quốc gia trong Hiệp định Đối tác và Đầu tư xuyên Đại Tây Dương (TTIP) và Hiệp định Toàn diện Hiệp định Đối tác Kinh tế (RCEP), v.v. chiếm phần lớn thương mại toàn cầu (UNCTAD, 2017).
Cuộc cách mạng kỹ thuật số đang diễn ra với tốc độ nhanh chưa từng có với công nghệ trở thành động lực chính của nền kinh tế (Margherio, et al., Nd)
Yếu tố xã hội
Thế hệ Baby Boomer sắp nghỉ hưu, và Thế hệ X và Millennials thay thế cho Baby Boomer.
Mức trả lương thấp của Walmart cho nhân viên của họ đã gây ra nhiều chỉ trích, và công ty đã phải đối mặt với nhiều vụ kiện tụng và tẩy chay trên diện rộng do vấn đề này (Johansson, 2005).
Yếu tố công nghệ
Các công ty mua sắm trực tuyến mới đang xuất hiện và nhanh chóng chiếm thị phần. Lấy ví dụ như Amazon. Năm 2015, giá trị vốn hóa thị trường của Amazon đã vượt quá Walmart và trở thành nhà bán lẻ có giá trị nhất ở Mỹ. Hơn nữa, trong quý 3 năm 2016, Amazon được xếp hạng là công ty đại chúng có giá trị thứ tư (Cheng, 2016).
Với sự phát triển của Internet, khách hàng cũng có nhiều nguồn hơn để lấy thông tin và đánh giá về một sản phẩm và một công ty.
Nhân tố môi trường
Nhận thức về chủ nghĩa tiêu dùng xanh và các vấn đề đạo đức về chi phí môi trường xã hội của một công ty đang gia tăng. Khi phong trào bảo vệ môi trường đạt được đà phát triển trong những năm gần đây, các công ty được gắn thương hiệu thân thiện với môi trường và thân thiện với môi trường có nhiều khả năng nhận được phản hồi tích cực từ khách và duy trì hình ảnh tích cực trước công chúng (OECD, 2012).
Các nguồn năng lượng mới hiệu quả hơn và thân thiện với môi trường được áp dụng rộng rãi hơn.
Yếu tố pháp lý
Các quy định về môi trường liên quan đến dấu chân sinh thái, phát thải CO2, v.v. của một công ty đã trở nên nghiêm ngặt hơn nhiều ở tất cả các cấp.
Luật mạng và các quy định liên quan đến thế giới mạng đã trở nên thắt chặt hơn, bảo vệ các công ty khỏi nguy cơ bị đánh cắp danh tính, vi phạm bản quyền, v.v.
II. Môi trường vi mô của Walmart
Để đánh giá môi trường vi mô của công ty, phân tích Five Force của Porter được áp dụng để phân tích khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, những người mới tham gia và sản phẩm thay thế của Walmart. Phân tích này có tác dụng mạnh mẽ ở chỗ nó có thể giúp một công ty xác định các xu hướng và thay đổi mới ảnh hưởng đến lợi nhuận của mình và tìm ra các chiến lược để chống lại những tác động đó ngay từ giai đoạn đầu (Porter, 2007).
Phân tích Năm Lực lượng của Porter
Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp bao gồm Target, Costco, CVS Caremark, The Home Depot, Walgreen và Kroger.
Các cửa hàng tiện lợi cũng cạnh tranh gián tiếp với Walmart trên thị trường bán lẻ. Một số chuỗi cửa hàng tiện lợi phổ biến bao gồm 7-Eleven, Circle K, On the Run và Certified.
Máy bán hàng tự động đã trở nên phổ biến rộng rãi ở Hoa Kỳ với hơn 6,9 triệu máy được đặt tại văn phòng hoặc trung tâm thương mại.
Các nhà cung cấp
Do quy mô của nó, Walmart có quyền lực lớn đối với các nhà cung cấp của nó. Nó có thể thương lượng với các nhà cung cấp của mình để mua số lượng lớn sản phẩm với giá chiết khấu lớn.
Walmart cũng mua và nhập khẩu các sản phẩm từ nước ngoài.
Những người mới
Mới bước chân vào lĩnh vực bán lẻ là khá nhiều thách thức vì yêu cầu vốn ban đầu rất cao. Thị trường bị chi phối bởi một số công ty lớn.
Có sự cạnh tranh gay gắt đối với một số loại sản phẩm như quần áo, thực phẩm,… từ các cửa hàng nhỏ lẻ.
Khách hàng
Khách hàng có rất nhiều quyền lực trên thị trường bán lẻ vì họ có nhiều lựa chọn khi quyết định mua sắm ở đâu. Tùy theo nhân khẩu và sở thích của khách hàng mà lựa chọn nơi mua hàng phù hợp.
Sản phẩm và dịch vụ thay thế
Có những sản phẩm thay thế gần gũi với các loại sản phẩm và dịch vụ mà Walmart hiện đang cung cấp. Ví dụ, đối với quần áo, thay vì mua tại Walmart, người tiêu dùng có thể mua tại các cửa hàng quần áo khác như TJ Maxx, Rose, Love, v.v.
Tóm lại , từ phân tích tình huống, mặc dù Walmart là một gã khổng lồ trên thị trường bán lẻ, nhưng cạnh tranh luôn khốc liệt, đòi hỏi công ty phải phát triển các chiến dịch tiếp thị toàn diện và hiệu quả để quảng bá hình ảnh của công ty và tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh.
III. Thị trường mục tiêu của Walmart
Thị trường mục tiêu đề cập đến một nhóm khách hàng có chung một số thuộc tính có thể đo lường được ảnh hưởng đến hành vi của họ theo cách có thể dự đoán được. Một khi xác định được thị trường mục tiêu của mình, công ty có thể phát triển các chiến lược tiếp cận thị trường phù hợp để thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn. Dựa trên chiến lược kinh doanh của mình, Walmart đã sử dụng ba kỹ thuật để phân khúc thị trường, đó là nhân khẩu học (thu nhập và độ tuổi nói riêng) và địa lý.
Đầu tiên, kể từ khi thành lập, thông điệp tiếp thị chính mà Walmart liên tục truyền đạt đến khách hàng của mình là “tiết kiệm tiền, sống tốt hơn”, truyền đạt lời hứa của công ty rằng sẽ cung cấp sản phẩm cho khách hàng với giá thấp. Tại Hoa Kỳ, chiến lược này rất thành công trong việc thu hút khách hàng có thu nhập thấp và trung bình. Như đã thấy từ biểu đồ, trong năm 2015, hơn một nửa số người mua sắm của Walmart có thu nhập trung bình hàng năm từ 49,9 nghìn USD trở xuống. So với Walmart, Target, một trong những đối thủ lớn nhất của Walmart, thu hút những khách hàng có thu nhập cao hơn.
Target, một trong những đối thủ lớn nhất của Walmart, đã thu hút những khách hàng có thu nhập cao hơn.
Kantar Bán lẻ
Về độ tuổi, Walmart xác định thêm một số nhóm khách hàng chính.
Ví dụ: Baby Boomers chiếm khoảng một phần ba cơ sở khách hàng của Walmart, điều này dễ hiểu vì họ thường là những người phụ trách việc đi mua sắm cho cả gia đình. Ngoài ra, những người thuộc thế hệ X tương đối trẻ, am hiểu công nghệ và thu nhập thấp cũng là nhóm người mua quan trọng tại Walmart.
Những người am hiểu công nghệ và có thu nhập thấp cũng là nhóm người mua quan trọng tại Walmart.
Thứ ba, Walmart áp dụng kỹ thuật phân đoạn địa lý, phân chia khách hàng dựa trên vị trí của họ để xác định vị trí đặt cửa hàng bán lẻ của họ và những thứ cần dự trữ. Ví dụ, ở những thành phố có khí hậu ấm áp như San Diego, Walmart không lưu trữ xẻng xúc tuyết và các vật dụng liên quan đến tuyết khác (Noel & Hulbert, 2011). Ngoài ra, các cửa hàng Walmart phổ biến hơn ở khu vực phía đông so với khu vực phía tây của Hoa Kỳ, ngoại trừ Bờ biển phía Tây và một số vùng ngoại ô (Jacobs, nd).
Bản đồ các Vị trí Walmart ở Hoa Kỳ
Suy nghĩ lớn
IV. Đề xuất giá trị của Walmart
Để đánh giá đề xuất giá trị của công ty, kỹ thuật 4Ps do E. Jerome McCarthy phát triển có thể được sử dụng để phân tích các đặc điểm xác định chính của doanh nghiệp và xác định kết hợp tiếp thị của nó. Bốn yếu tố chính của mô hình 4Ps là sản phẩm, giá cả, địa điểm và khuyến mãi. Đối với Walmart, các yếu tố 4Ps của nó như sau:
4P của Walmart
- Sản phẩm: Walmart cung cấp cho khách hàng dịch vụ bán lẻ cả trực tuyến và ngoại tuyến. Vì là một cửa hàng bán lẻ đa thương hiệu, nó cung cấp tất cả các loại sản phẩm mà người tiêu dùng có thể cần tại một nơi bao gồm các sản phẩm thuộc các danh mục như điện tử và văn phòng, phim ảnh, đồ nội thất, cải thiện nhà cửa, sản phẩm trẻ em, quần áo, sản phẩm gia dụng, hiệu thuốc, thiết bị ngoài trời và các mặt hàng theo mùa khác. Walmart thu hút khách hàng của mình bằng cách mang đến cho họ trải nghiệm mua sắm một cửa thuận tiện và dễ dàng. Ví dụ, nhân viên bán hàng của Walmart được đào tạo để hỗ trợ hiệu quả người mua hàng trong việc tìm kiếm hàng hóa họ cần. Công ty cũng đào tạo nhân viên của mình để hỗ trợ người mua đúng cách và mang lại cho họ trải nghiệm tốt nhất kể từ khi họ bước vào cửa hàng.
- Giá bán: Walmart áp dụng chiến lược kinh doanh dẫn đầu với chi phí thấp. Về giá cả, Walmart cạnh tranh mạnh mẽ với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp để đưa ra mức cung cấp thấp nhất có thể. Khẩu hiệu hiện tại của nó là “Tiết kiệm tiền. Sống tốt hơn, ”cho thấy cam kết của công ty đối với chiến lược định giá thấp. Đây cũng là chiến lược định giá Giá Thấp Hàng ngày (EDLP) nhằm thu hút lượng lớn người mua. Bằng cách mua và bán với số lượng lớn, Walmart có thể thương lượng tích cực với các nhà cung cấp của mình để mua với chi phí thấp và bằng cách thực hiện theo quy mô kinh tế, nó có thể bán sản phẩm cho người tiêu dùng với giá thấp và vẫn thu được lợi nhuận lành mạnh. Do đó, có thể lập luận rằng trong hỗn hợp tiếp thị, thành phần định giá là điểm bán hàng chính của Walmart. Ngoài ra,bằng cách sử dụng các công nghệ mới nhất như sử dụng mã vạch và trả lương cho nhân viên với mức lương tối thiểu, Walmart cũng có thể giảm chi phí hoạt động của mình.
- Khuyến mãi: Có một số chiến lược mà Walmart đã áp dụng kể từ khi thành lập để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình với việc công ty cung cấp nhiều loại hàng hóa với mức giá thấp là thông điệp chính của công ty tới khách hàng. Đối với các kênh quảng cáo truyền thống, Walmart sử dụng báo chí và trang web để quảng cáo các giao dịch và bán hàng đặc biệt của mình. Về quan hệ công chúng, công ty sử dụng thông cáo báo chí để cập nhật cho người mua và các bên liên quan về các chính sách, sản phẩm và chiến lược. Để giảm bớt dư luận tiêu cực do công đoàn yếu kém, lương thấp, v.v., công ty cố gắng hoàn thành trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bằng cách thành lập Quỹ Walmart để gây quỹ và đóng góp tài trợ để trao quyền cho cộng đồng địa phương, mang lại cơ hội kinh tế cho những người kém may mắn, và xây dựng chuỗi cung ứng bền vững trên toàn thế giới (Anon., nd).Đối với kênh tiếp thị kỹ thuật số, Walmart tạo ra sự hiện diện trực tuyến của mình thông qua nhiều nền tảng khác nhau. Đầu tiên, nó quảng cáo rộng rãi trang web thương mại điện tử của mình và thu hút khách hàng bằng cách cung cấp quà tặng tiền mặt cho khách truy cập mới. Thứ hai, nó cũng có các trang truyền thông xã hội của riêng mình trên các trang mạng xã hội như Facebook, Twitter, v.v. và blog do công ty tài trợ.
- Địa điểm: Tại Hoa Kỳ, Walmart có hơn 5.000 cửa hàng ở hầu hết các tiểu bang, tạo ra hơn 1,5 triệu việc làm trực tiếp và gián tiếp. Walmart cũng sở hữu hơn 150 trung tâm phân phối là trung tâm của các hoạt động kinh doanh của công ty (Anon., Nd). Hoạt động phân phối của nó vẫn là hoạt động lớn nhất và bận rộn nhất trên thế giới cung cấp hàng hóa đến các cửa hàng và khách hàng. Vị trí và mạng lưới phân phối của Walmart giúp khách hàng mua sắm tại các cửa hàng của Walmart thuận tiện và cũng giúp giảm chi phí hoạt động.
Người giới thiệu
- Cheng, E. (2016). Amazon lọt vào danh sách 5 cổ phiếu lớn nhất của Mỹ theo vốn hóa thị trường. Lấy từ
- Dibb, S., & Simkin, L. (1991). Nhắm mục tiêu, Phân đoạn và Định vị. Tạp chí Quốc tế về Quản lý Phân phối và Bán lẻ , 4-10.
- (2017). Triển vọng Kinh tế Toàn cầu: Đầu tư Yếu trong Thời điểm Không chắc chắn. Washington, DC: Nhóm Ngân hàng Thế giới.
- Issa, T., Chang, V., & Issa, T. (2010). Chiến lược kinh doanh bền vững và Khung PESTEL. Tạp chí Quốc tế GFTS về Máy tính, 1.
- Jacobs, S. (nd). Suy nghĩ lớn . Truy cập tháng 3 năm 2017, từ Big think:
- Johansson, E. (2005). Wal-Mart: Cải thiện Lương, Quyền và Giấc mơ Mỹ của Người lao động. Quyền của người Mỹ tại nơi làm việc.
- Margherio, L., D., H., Cooke, S., & Montes, S. (nd). Quản trị Kinh tế & Thống kê. Được truy cập vào tháng 3 năm 2017, từ
- Noel, C., & Hulbert, J. (2011). Quản trị Marketing trong thế kỷ 21. Sông Upper Saddle, New Jersey: Prentice-Hall.
- OECD. (2012). Đổi mới xanh trong dịch vụ du lịch.
- Vị trí của chúng tôi . (nd). Được truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017, từ
- Porter, M. (2007). Năm lực lượng cạnh tranh chiến lược bình định. Tạp chí Kinh doanh Harvard .
- UNCTAD. (2017). Giám sát Trands Đầu tư Toàn cầu.
- Quỹ Walmart . (nd). Được truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017, từ
- Waterschoot, W., & Bulte, C. (1992). Phân loại 4P của Marketing Mix được xem xét lại. Tạp chí Tiếp thị, 56, 83-93.