Mục lục:
- 10 lý do tuyệt vời tại sao bạn nên đầu tư vào Việt Nam
- 1. Vị trí gần lý tưởng với các thị trường lớn khác
- 2. Quy mô thị trường đáng kể và tiềm năng tăng trưởng thị trường
- 3. Độ mở thương mại
- 4. Liên tục cải thiện chất lượng thể chế và quy định
- 5. Tài năng Topnotch
- 6. Cơ sở hạ tầng kinh doanh đẳng cấp thế giới
- Kết nối toàn cầu và trong nước
- Thông tin liên lạc hiện đại
- Tăng nhanh các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao
- 7. Tài nguyên thiên nhiên phong phú
- 8. Ổn định kinh tế và chính trị
- 9. Sống ở Việt Nam
- 10. Câu chuyện thành công
- Các chỉ số kinh tế và nhân khẩu học chính của Việt Nam
- Tại sao nên đầu tư vào Việt Nam?
Nằm ở trung tâm Đông Nam Á, tốc độ đô thị hóa không ngừng phát triển, liên tục đổi mới, tốc độ tăng trưởng ổn định, hội nhập kinh tế sâu rộng hơn và tham vọng kinh tế xã hội khiến Việt Nam trở thành một trong những điểm đến đầu tư sinh lợi nhất trên thế giới. Trên thực tế, trong những năm gần đây, hàng chục tập đoàn xuyên quốc gia và các nhà đầu tư nổi tiếng thế giới đổ xô đến Việt Nam để nắm bắt các cơ hội kinh doanh hấp dẫn mà đất nước này mang lại. Dưới đây là 10 lý do tại sao đầu tư vào Việt Nam là một bước đi thông minh của các nhà đầu tư nước ngoài khi khai thác vào thị trường châu Á đang phát triển và hưng thịnh:
10 lý do tuyệt vời tại sao bạn nên đầu tư vào Việt Nam
- Vị trí gần lý tưởng với các thị trường lớn khác
- Quy mô thị trường đáng kể và tiềm năng tăng trưởng thị trường
- Mở cửa thương mại
- Liên tục cải thiện chất lượng thể chế và quy định
- Tài năng Topnotch
- Cơ sở hạ tầng kinh doanh đẳng cấp thế giới
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú
- Ổn định kinh tế và chính trị
- Sống yên bình ở việt nam
- Câu chuyện thành công phong phú
1. Vị trí gần lý tưởng với các thị trường lớn khác
Việt Nam, quốc gia cực đông trên Bán đảo Đông Dương, nằm trong khu vực Đông Nam Á với diện tích khoảng 330.000 km vuông, là cửa ngõ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Phía Bắc giáp Trung Quốc, thị trường lớn nhất thế giới với dân số hơn 1 tỷ người. Phía Tây giáp Lào và Campuchia, cũng là hai nền kinh tế mới nổi ở Đông Nam Á. Vị trí chiến lược này giúp tăng cường khả năng kết nối của đất nước vì tất cả các trung tâm kinh tế và thương mại quốc tế lớn như Singapore, Kuala Lumpur, Bangkok, Manila, Hong Kong, Đài Loan, Tokyo, Seoul và New Delhi đều chỉ cách vài giờ bay. Ngoài ra, nằm song song với các tuyến thương mại đường biển đã hình thành của Châu Á với đường bờ biển dài hơn 3.000 km và các cảng nước sâu đẳng cấp thế giới,Việt Nam là một trung tâm trung chuyển sầm uất cho hàng hóa và hành khách trên khắp châu Á, từ Singapore và các nước phía Nam khác đến Trung Quốc, hoặc đến các nước Đông Á, châu Phi và châu Âu.
2. Quy mô thị trường đáng kể và tiềm năng tăng trưởng thị trường
Với dân số khoảng 90 triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 3 trong số các nước ASEAN, Việt Nam có tiềm năng thị trường to lớn để biến bất kỳ hoạt động đầu tư kinh doanh nào đều mang lại lợi nhuận. Do điều kiện kinh tế của đất nước liên tục được cải thiện, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đã tăng gấp ba lần từ hơn 600 USD / người / năm vào năm 2005 lên gần 2.185 USD vào năm 2016, giúp người tiêu dùng có sức mua nhiều hơn đáng kể. Hiện tại, phần lớn dân số thuộc nhóm thu nhập trung bình thấp, nhưng tỷ lệ thu nhập trên trung bình được dự đoán sẽ tăng từ dưới 1% vào năm 2011 lên gần 10% vào năm 2030. Ngoài ra, một “siêu giới nhà giàu đã xuất hiện ở Việt Nam và theo thống kê của Ngân hàng Thế giới, năm 2016, Việt Nam có 200 người “siêu giàu” với tài sản trên 30 triệu USD, tăng gấp 5 lần so với 10 năm trước.
Hơn nữa, thói quen chi tiêu của người Việt Nam đang có những thay đổi đáng kể. Mặc dù phần lớn họ vẫn còn bảo thủ và kén chọn khi chi tiêu thu nhập khó kiếm được của mình, nhưng người Việt Nam đang chuyển từ mua sắm sang thỏa mãn những nhu cầu cơ bản để tự hào về phong cách và địa vị xã hội mới. Bên cạnh đó, nhu cầu đối với các dịch vụ bán lẻ hiện đại đang tăng cao khiến lĩnh vực thương mại bán lẻ trở thành lĩnh vực đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Trung tâm mua sắm hiện đại ở Hà Nội, Việt Nam
3. Độ mở thương mại
Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực không ngừng để mở cửa và hội nhập nền kinh tế vào nền kinh tế toàn cầu. Sau khi chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã tham gia nhiều hiệp định hợp tác quốc tế trong đó có các hiệp định thương mại tự do (FTA) với nhiều đối tác khu vực và toàn cầu. Đặc biệt, Việt Nam đang tích cực đàm phán Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), hứa hẹn mở cửa thị trường Việt Nam hơn nữa cho các nhà đầu tư.
Nhờ đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng với tốc độ tăng trung bình 23,12% / năm trong giai đoạn 2010–2013. Kim ngạch xuất khẩu tăng chủ yếu ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đối với các sản phẩm điện tử, máy tính và linh kiện, điện thoại các loại và linh kiện, dệt may, da giày… Về thị trường, các nước Châu Âu, Hoa Kỳ, các nước ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Kim ngạch nhập khẩu năm 2013 đạt 131,3 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm 2012. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, tiếp theo là các nước ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản, EU và Hoa Kỳ. Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng cho thấy Việt Nam 'nền kinh tế đã phục hồi sau cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu gần đây và các công ty cảm thấy tự tin để mở rộng hoạt động và sẵn sàng nắm bắt các cơ hội mới.
4. Liên tục cải thiện chất lượng thể chế và quy định
Năm 1986, Chính phủ Việt Nam thực hiện chương trình đổi mới toàn diện mang tên “Đổi mới”, từ bỏ hoàn toàn đường lối đổi mới - chủ nghĩa xã hội, xóa bỏ triệt để chế độ kế hoạch hóa tập trung, tự do hóa thương mại, thúc đẩy thành phần tư nhân, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa.. Kể từ đó, Chính phủ Việt Nam đã hoàn thiện đáng kể khuôn khổ pháp lý và thể chế nhằm tạo ra môi trường đầu tư minh bạch và bình đẳng cho các nhà đầu tư. Trong năm 2015, một số luật sửa đổi như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Khu dân cư sẽ có hiệu lực, đảm bảo giúp các nhà đầu tư nước ngoài tháo gỡ những nút thắt quan liêu, tạo hệ thống pháp luật bình đẳng để thu hút đầu tư chất lượng cao. các dự án. Ngoài ra,Chính phủ Việt Nam cũng nỗ lực tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế để thúc đẩy đổi mới và tăng cường năng lực cạnh tranh của đất nước. Theo Báo cáo Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu 2014–2015 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), Việt Nam xếp thứ 68, tăng 2 bậc so với 2013-2014.
5. Tài năng Topnotch
Việt Nam hiện có cơ cấu tuổi vàng với hơn 50% người trong độ tuổi lao động và hơn 1/3 dân số sống ở thành thị. Năng suất lao động bình quân của người lao động Việt Nam tăng đều từ giai đoạn 2005–2014, bình quân 3,7% / năm trong giai đoạn đó, thu hẹp khoảng cách giữa năng suất lao động của cả nước với các nước có năng suất lao động hàng đầu trong khu vực. Nhu cầu về lao động đã qua đào tạo tăng nhanh để đáp ứng xu thế phát triển kinh tế đã thúc đẩy Việt Nam đổi mới lực lượng lao động và tăng tỷ trọng lao động có kỹ năng. Việt Nam hiện nay phát triển mạnh nhờ lực lượng lao động khéo léo, siêng năng, kỷ luật nghiêm minh, thái độ làm việc có thể làm được và đạo đức làm việc vững vàng.Lực lượng lao động Việt Nam là sự kết hợp thành công giữa nguồn lao động phổ thông giá rẻ dồi dào và sự sẵn có rộng rãi của những cá nhân tài năng có năng lực cao, những người nắm vững kiến thức về văn hóa kinh doanh phương Tây / châu Á và mong muốn gia nhập lực lượng toàn cầu.
Việt Nam có nhiều lao động phổ thông cũng như lao động có tay nghề cao
6. Cơ sở hạ tầng kinh doanh đẳng cấp thế giới
Cơ sở hạ tầng chất lượng cao là yếu tố quan trọng nhất giúp cho hoạt động kinh doanh hiệu quả và giảm chi phí giao dịch. Cơ sở hạ tầng của Việt Nam liên tục được nâng cấp nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp đầu tư vào đất nước.
Kết nối toàn cầu và trong nước
Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam bao gồm đường bộ và đường cao tốc, đường sắt, bến cảng, bến cảng và sân bay. Hiện Việt Nam có 21 sân bay thương mại và 10 trong số đó là sân bay quốc tế với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, kết nối Việt Nam với 41 điểm đến trên thế giới bao gồm các nước ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Pháp, Đức và Úc.. Để đến các nước trong khu vực như Trung Quốc, Campuchia, Lào,…, khách đi công tác có thể dễ dàng lựa chọn các phương tiện di chuyển khác như ô tô, xe khách, tàu hỏa. Hệ thống đường bộ quốc gia được hoàn thiện và nâng cao giúp đi đến mọi nơi trên đất nước. Ở các thành phố lớn, phương tiện giao thông công cộng, taxi và “xe ôm” (xe ôm) phổ biến rộng rãi và giá cả hợp lý,phục vụ nhu cầu của mọi người dân địa phương, khách du lịch và khách đi công tác.
Với các cảng biển nước sâu và lịch sử thương mại, Việt Nam từ lâu đã trở thành một trung tâm vận tải và hậu cần quốc tế. Năm 2014, tổng sản lượng hàng hóa thông qua Cảng Sài Gòn đạt 109 triệu tấn, trong khi con số này của Cảng Hải Phòng là hơn 55 triệu tấn.
Thông tin liên lạc hiện đại
Hệ thống bưu chính viễn thông của Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế, cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, tin cậy và chất lượng cao như ADSL, truyền dữ liệu nhanh, MAN băng thông rộng. Dịch vụ Internet ở Việt Nam cũng thuộc hàng rẻ nhất thế giới.
Tăng nhanh các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao
Việt Nam có khoảng 256 khu công nghiệp và 20 khu kinh tế trên khắp các tỉnh thành và 03 khu công nghệ cao tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng. Khi đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh nghiệp được hưởng nhiều chính sách ưu đãi như thuế suất thấp hơn và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư khác.
7. Tài nguyên thiên nhiên phong phú
Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào bao gồm dầu, khí, than và các tài nguyên khoáng sản khác nhau và được các công ty thăm dò quốc tế ngày càng chú ý, đặc biệt trong lĩnh vực dầu khí. Ngoài ra, Việt Nam còn được thiên nhiên ban tặng nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên khác như tiềm năng thủy điện, tài nguyên biển, rừng nhiệt đới và tiềm năng nông nghiệp. Nhận thấy “lời nguyền tài nguyên” nghịch lý, trong thập kỷ qua, Chính phủ Việt Nam đã cố gắng chuyển các hoạt động kinh tế từ khai thác tài nguyên thiên nhiên đơn thuần sang các hoạt động khác có giá trị gia tăng cao hơn và cứng rắn hơn trong chính sách bảo vệ môi trường.
Về tài nguyên cho phát triển du lịch và dịch vụ liên quan, với 4 di sản đã được UNESCO công nhận (Cố đô Huế, động Phong Nha - Kẻ Bàng, phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn), bãi biển tuyệt đẹp, rừng nhiệt đới bí ẩn, cảnh quan núi non hùng vĩ, những địa điểm lịch sử khác và một nền văn hóa hàng nghìn năm tuổi, Việt Nam có thể quyến rũ và đáp ứng mong muốn của bất kỳ du khách nào. Lưu trú tại Việt Nam mang đến cho khách du lịch những trải nghiệm du lịch không nơi nào có được, sẽ để lại cho họ ấn tượng lâu dài và làm phong phú thêm cuộc sống của họ với những hương vị và quan điểm mới.
8. Ổn định kinh tế và chính trị
Nếu trước đây, từ “Việt Nam” gắn liền với hình ảnh chiến tranh, tàn phá và đói nghèo thì nay không còn nữa. Trong bối cảnh bất ổn chính trị toàn cầu, xung đột tôn giáo và khủng bố gần đây, Việt Nam nổi lên như một thiên đường đầu tư an toàn, ổn định đổi mới nền kinh tế cũng như duy trì ổn định chính trị. Trong khu vực Châu Á, do tình hình chính trị ở nhiều nước như Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc… trở nên phức tạp, bất định, gây lo ngại cho các nhà đầu tư, nhiều nhà đầu tư nước ngoài tính đến việc chuyển vốn và nguồn lực sang Việt Nam để ổn định xã hội., tăng trưởng kinh tế vững chắc và tạo điều kiện thuận lợi ngày càng tăng cho các doanh nghiệp.
Theo báo cáo “Thế giới năm 2050” của HSBC công bố năm 2012, Việt Nam đứng thứ 7 trong 10 điểm đến đầu tư dài hạn tốt nhất. UNCTAD cũng đánh giá Việt Nam là một trong 10 quốc gia châu Á đang phát triển thu hút nhiều nhà đầu tư quan tâm nhất trong năm 2012 và 2013. Theo báo cáo Khảo sát về hoạt động của các doanh nghiệp Mỹ tại các nước ASEAN do Phòng Thương mại Mỹ tại Singapore (AmCham Singapore công bố)), Việt Nam được coi là điểm đến hấp dẫn thứ hai sau Indonesia để các doanh nghiệp Mỹ mở rộng kinh doanh. Các công ty Mỹ đánh giá Việt Nam có lợi thế về thị trường lao động dồi dào, chi phí thấp và môi trường vĩ mô ổn định.
Số lượng dự án FDI mới vào Việt Nam không ngừng tăng lên
9. Sống ở Việt Nam
Cuộc sống ở Việt Nam thể hiện sự kết hợp hoàn hảo giữa phong cách sống sôi động, tràn đầy năng lượng của một nền kinh tế đang phát triển nhanh và những di sản văn hóa, truyền thống của một nền văn hiến nghìn năm tuổi. Tại các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội, cuộc sống thường sôi động và náo nhiệt với nhiều hoạt động kinh doanh, giải trí diễn ra cả ngày, thậm chí đến tận đêm, và rất dễ dàng để đi ra ngoài và kết bạn mới hoặc hình thành mối quan hệ kinh doanh với mọi người. Tuy nhiên, ở những thị trấn nhỏ khác, những khu vực miền núi hoặc những góc ít người đi lại khác, cuộc sống vẫn tương đối yên bình và không bị xáo trộn, nơi bạn có thể tận hưởng vẻ đẹp của sự bình dị và đắm mình trong lòng thiên nhiên. Khi nền kinh tế Việt Nam phát triển, mức sống của đất nước cũng tăng lên,và những người sống tại Việt Nam có thể tiếp cận với các tiện ích tiêu chuẩn thế giới như các khu nghỉ dưỡng và khách sạn sang trọng, trung tâm y tế hạng nhất, trung tâm mua sắm xa hoa, rạp chiếu phim, sân vận động chuyên nghiệp, v.v.
10. Câu chuyện thành công
Kể từ khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế và thay đổi khuôn khổ thể chế, luật pháp để tạo môi trường đầu tư ổn định, các nhà đầu tư nước ngoài rất hào hứng khám phá địa điểm đầu tư hấp dẫn này. Làn sóng FDI đầu tiên vào Việt Nam diễn ra từ năm 1991–1997 với hơn 2.000 dự án đăng ký và số vốn cam kết đạt 33 tỷ USD. Nhiều tập đoàn xuyên quốc gia hàng đầu đã thiết lập sự hiện diện của họ tại Việt Nam trong giai đoạn này như BP, Shell, Total, Daewoo, Toyota, Ford, Coca-Cola và Sony. Những năm gần đây cũng chứng kiến nhiều công ty danh tiếng được thế giới công nhận chuyển đến Việt Nam như Intel, Metro, Honda. Trong năm 2013–2014, Samsung đã tăng cường sản xuất tại Việt Nam với mục tiêu đầu tư lên tới 3 tỷ USD vào quốc gia này, và câu chuyện đầu tư của Samsung vào Việt Nam ngay lập tức trở thành hiện tượng.Hầu hết các công ty thành công nhờ vào chi phí kinh doanh thấp của Việt Nam, nguồn lao động dồi dào, sự đổi mới, nhu cầu trong nước ngày càng tăng và tiềm năng phát triển dồi dào.
Nhà máy Samsung tại Bắc Ninh, Việt Nam
Businesskorea
Các chỉ số kinh tế và nhân khẩu học chính của Việt Nam
- Khu vực: Đông Nam Á
- Dân số: 92,7 triệu (2016)
- Dân tộc: Kinh (85,8% dân số), Hmông, Dao, Tày, Thái…
- GDP: 202,6 tỷ USD (2016)
- Lực lượng lao động: 47,75 triệu
- Tỷ lệ thất nghiệp mới nhất: 2,2%
- Thu nhập cá nhân trên mỗi Capita: 2.185 USD (2016)
- Đơn vị hành chính: 58 tỉnh, 5 thành phố trực thuộc trung ương
- Tiền tệ: Đồng Việt Nam (VND); 1 USD = 21.320 VND (tháng 1 năm 2017)
Tại sao nên đầu tư vào Việt Nam?
© 2015 HH